Từ điển bệnh lý

- Họng là vùng đặc biệt dễ nhiễm trùng, hai yếu tố hình thái học chủ yếu để giải thích vai trò sinh bệnh học của họng là:

+ Giàu yếu tố thần kinh do đó nhanh chóng gây ra các phản ứng thần kinh - nội tiết , thường là ở xa.

+ Giàu mạng lưới lympho bào gồm hệ thống các Amidan thuộc vòng bạch huyết Waldeyer mà sự tiếp xúc trực tiếp giữa kháng nguyên với tổ chức lympho là nguồn gốc của tiến trình miễn dịch. Vai trò bình thường của Amidan là để phát triển cơ quan và cũng để bảo đảm đáp ứng với các xâm nhập từ bên ngoài vào, nhưng nó cũng dễ bị khai thác bởi những tác nhân nhiễm trùng và tình trạng bão hòa nhiễm trùng này nhanh chóng trở thành có hại, vì Amidan có thể là cửa ngõ đi vào của các ngoại vi trùng có hoạt tính khởi phát những phản ứng thần kinh- nội tiết hay dị ứng.

Họng giàu mạng lưới lympho bào gồm hệ thống các Amidan thuộc vòng bạch huyết Waldeyer

Nhiễm trùng họng có thể mang nhiều hình thái tùy theo vùng bị nhiễm, tùy theo tiến triển hoặc đặc tính của vi trùng gây bệnh.

-Viêm họng cấp là trình trạng viêm nhiễm cấp tính của niêm mạc họng do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra.

- Viêm họng hay viêm Amidan, đa số các trường hợp có nguồn gốc virus và không cần điều trị kháng sinh. Liên cầu nhóm A (GAS) là nguyên nhân chính do vi khuẩn gây ra, và chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em từ 3 đến 14 tuổi. - Sốt thấp khớp cấp (ARF) là một biến chứng muộn nghiêm trọng của viêm họng do GAS, có thể được ngăn ngừa bằng điều trị kháng sinh. - Một trong những mục tiêu chính của đánh giá viêm họng cấp là xác định bệnh nhân có cần điều trị kháng sinh hay không.

1. Ranh giới

- Phía trên là nền sọ: bao gồm phần sau của thân xương bướm và phần nền của xương ổ mắt.

- Phần dưới: họng thông với thực quản ngang mức đốt sống cổ 6, phần thấp của sụn nhẫn.

- Phần sau: cân trước sống, ngăn cách cột sống cổ và họng.

- Phần trước: thông với khoang mũi, khoang miệng và thanh quản.

- Thành bên:

+ Gắn với cân bướm - khẩu cái, xương hàm - lưỡi, xương móng, sụn nhẫn và sụn giáp, mỏm trâm và cơ trâm.

+ Thông với tai giữa qua lỗ vòi Eustachi

+ Động mạch cảnh gốc, động mạch cảnh trong và động mạch cảnh ngoài

2. Cấu trúc thành họng:

- Lớp biểu mô: Biểu mô trụ có lông chuyển và các tuyến chế tiết

- Lớp cân: bao phủ họng và các cơ

- Lớp cơ gồm 3 lớp:

+ Cơ thắt họng: trên, giữa và dưới

+ Cơ trâm hầu - cơ họng - cơ họng màn hầu

+ Cân họng má: bao phủ lớp ngoài của các cơ xiết họng

3. Phân chia vùng họng

3.1. Phần họng mũi

- Là phần cao nhất của họng, nằm ngay phía sau khoang mũi

- Trần là nền xương bướm và ổ mắt - phía dưới có tổ chức VA

- Phía sau là cân và cơ trước sống

- Trước là cửa mũi sau

- Xoang Morgani: khoang giữa nền sọ và bờ tự do của cơ thắt họng trên, các cấu trúc đi qua xoang này bao gồm: cơ nâng họng - lưỡi gà, động mạch khẩu cái lên, cân khẩu cái, lưỡi gà, lỗ vòi.

- Cầu Passavant: cầu niêm mạc và xơ nâng của cơ họng - khẩu cái

- Thành bên: thông với loa vòi Eustachi, amidan vòi, nếp họng .., hố Rosenmuler

- Phía dưới thông với họng miệng

3.2. Phần họng miệng

-Là phần giữa của họng, ngay phía sau khoang miệng

-Ranh giới

· Phía trên thông với họng mũi qua eo họng mũi

· Phía dưới mở xuống họng - thanh quản

· Phía trước:

+ Phần trước trên: liên quan với khoang miệng qua eo họng của Fauces

+ Phần trước thấp: Nền lưỡi, amiđan lưỡi và các trụ

3.3. Hạ họng: Ở phần thấp nhất của họng, liên quan với thanh quản, tương ứng với đốt sống cổ 3-4-5-6.

Được phân chia thành 3 phần: xoang lê, phần sau nhẫn và thành sau họng.

- Xoang lê nằm ở 2 bên thanh quản, đi từ nẹp họng - thanh thiệt đến miệng thực quản. Dây thần kinh thanh quản trong chạy ngay dưới niêm mạc ở thành bên của xoang lê (điểm gây tê)

-Thành bên: màng giáp móng, sụn giáp

-Trong: nếp phễu thanh thiệt, mặt sau bên của sụn nhẫn và sụn phễu

-Vùng nhẫn sau: là một phần thành trước của họng thanh quản

-Thành sau họng: đi từ xương móng đến khớp nhẫn phễu

4. Hạch bạch huyết

4.1. Họng miệng

- Họng miệng: dẫn lưu bạch huyết vào chuỗi hạch cảnh trên - hạch cảnh nhị thân.

- Khẩu cái mềm, thành bên và thành sau họng, đáy lưỡi vào các hạch thành sau và khoang quanh họng

4.2. Hạ họng

- Xoang lê -> chuỗi hạch cảnh trên

- Thành sau -> Hạch bên -> Các hạch cổ sâu

- Vùng sau nhẫn -> Các hạch khoang quanh họng -> Các hạch trên đòn, chuỗi hạch quanh khí quản.

5. Thần kinh vùng họng

Đám rối thần kinh họng tạo thành bởi

- Nhánh họng của thần kinh X

- Nhánh họng của thần kinh lưỡi họng

- Nhánh họng của hạch giao cảm cổ trên

- Các sợi vận động của thần kinh X cung cấp cho tất cả các cơ vùng họng trừ cơ trâm họng (nhánh lưỡi họng)

- Các sợi cảm giác của dây lưỡi họng và dây X

6. Các khoang họng

Các khoang ảo liên quan tới sự hình thành các áp xe vùng họng

- Khoang sau họng: nằm ở thành sau họng đi từ nền sọ đến phần chia nhánh của khí quản.

- Khoang quanh họng: thành phần gồm :các mạch cảnh, tĩnh mạch cảnh, 4 dây thần kinh sọ cuối, chuỗi hạch giao cảm.

Dịch tễ học của bệnh

Viêm họng cấp thường gặp vào mùa đông và đầu mùa xuân. Theo thống kê viêm họng cấp nằm trong số 20 bệnh thường gặp .

Link nội dung: https://chodichvu.vn/viaam-hang-caoyenp-medlatec-a35173.html