Ung thư tụy là một căn bệnh ác tính có tỷ lệ tử vong cao
- 2024/05/16 04:14
Ung thư tuyến tụy là một loại ung thư hình thành tại một số tế bào của tuyến tụy. Hầu hết các bệnh nhân bị ung thư tuyến tụy (khoảng 95%) bắt đầu trong tuyến tụy ngoại tiết. Các khối u cũng có thể hình thành trong tuyến tụy nội tiết, nhưng đây là những trường hợp không phổ biến và thường lành tính (không phải ung thư). Ung thư tuyến tụy là một trong những loại ung thư đường tiêu hóa nguy hiểm và gây tử vong nhanh chóng.
Tuyến tụy là gì?
Tuyến tụy là một cơ quan hình lá tạo ra các enzyme tiêu hóa và hormone như insulin. Tuyến tụy nằm ở vị trí bụng cao, gần các động mạch và tĩnh mạch chính.
Tụy là cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, cấu trúc cơ bản gồm ba phần: Đầu- thân- đuôi tụy. Tụy hoạt động với 2 chức năng chính: tụy ngoại tiết tạo enzym tiêu hóa và tụy nội tiết tạo hormone.
Về mô học tụy bao gồm các tế bào của mô tụy ngoại tiết, tế bào tụy nội tiết (tế bào đảo Langerhans) và các tế bào thuộc mô liên kết của tụy. Trên 95% trường hợp ca bệnh ung thư có nguồn gốc từ mô tụy ngoại tiết (gồm tế bào biểu mô ống tụy (tỉ lệ 85%) , tế bào “acinar”, tế bào mầm, …); còn lại ung thư xuất phát từ tế bào tụy nội tiết và của mô liên kết rất hiếm gặp.
Theo GLOBOCAN 2020, tỉ lệ mắc ung thư tụy đứng hàng thứ 13 thế giới và là nguyên nhân tử vong hàng đầu do bệnh thường được phát hiện ở giai đoạn tiến triển, tỉ lệ sống trung bình sau 5 năm chỉ khoảng 9.3%.
Ung thư tụy thường được phát hiện muộn do tụy nằm sâu trong ổ bụng, các triệu chứng lâm sàng ở giai đoạn sớm khá nghèo nàn làm người bệnh dễ nhầm với các bệnh khác. Khi bệnh lan tràn, triệu chứng lâm sàng đa dạng hơn, thay đổi tùy theo vị trí khối u và mức độ lan rộng. Lúc này bệnh đã ở giai đoạn muộn và đáp ứng kém với các phương pháp điều trị. Tại Mỹ, chỉ khoảng 10% bệnh nhân ung thư tụy được chẩn đoán ở giai đoạn sớm, trong khi đó 53% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn IV khi đã có di căn xa.
Vậy những triệu chứng nào cảnh báo ung thư tụy?
Đầu tiên, bệnh thường gặp ở những người có yếu tố nguy cơ như:
- Nam giới
- Tuổi trên 40
- Viêm tụy mạn tính
- Hút thuốc lá
- Béo phì
- Đái tháo đường
- Có những bất thường về gen di truyền (Những người bị viêm tụy di truyền; ≥ 2 thành viên trong gia đình bậc 1 bị ung thư tuyến tụy, hội chứng Peutz-Jeghers, hội chứng Lynch đột biến HNPCC hoặc đột biến BRCA2).
Bên cạnh đó, một số dấu hiệu lâm sàng có thể gặp như:
- Đau bụng âm ỉ hoặc từng cơn vùng thượng vị hoặc hạ sườn trái, cơn đau có thể lan ra sau lưng. Triệu chứng kéo dài và dễ nhầm với viêm dạ dày.
- Vàng da, vàng mắt , nước tiểu vàng sẫm, ngứa lòng bàn tay bàn chân do tình trạng tắc mật khi u gây tắc ống mật chính, thường gặp với khối u vùng đầu tụy.
- Suy nhược cơ thể, tiêu hóa kém do ung thư tụy có thể gây trở ngại cho việc sản sinh enzym tiêu hóa .
- Tiêu chảy, chướng bụng, đầy hơi, đi ngoài ra phân lỏng lẫn nhày/ mùi hôi bất thường
- Sụt cân, thiếu hụt vitamin do kém hấp thu dinh dưỡng
- Mệt mỏi, trầm cảm
- Xuất huyết tiêu hóa do u tụy xâm lấn chèn ép mạch máu gây giãn tĩnh mạch dạ dày, giãn tĩnh mạch thực quản
- Kiểm soát đường máu không tốt trong thời gian dài.
Bệnh được chia thành các giai đoạn từ I ( giai đoạn đầu) đến IV (giai đoạn muộn). Để chẩn đoán ung thư tụy cần dựa vào triệu chứng lâm sàng kể trên kết hợp với chẩn đoán hình ảnh và mô bệnh học.
- Chụp CT gan mật tụy hoặc cộng hưởng từ/chụp cộng hưởng từ mật tụy ngược dòng (MRI/MRCP) đánh giá hình thái, kích thước khối u, tình trạng xâm lấn, di căn các tạng xung quanh.
- Nội soi siêu âm có chọc hút bằng kim nhỏ (EUS/FNA) hoặc sinh thiết khối u dưới hướng dẫn của CT để chẩn đoán mô học.
- Nội soi mật tụy ngược dòng ERCP khi tắc mật tiến triển vừa để điều trị vừa để chẩn đoán.
- Dấu ấn ung thư: CA 19-9 dùng để theo dõi bệnh nhân sau điều trị.
Dựa trên tình trạng sức khỏe, độ tuổi và giai đoạn bệnh cụ thể của mỗi bệnh nhân, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Người bệnh có thể được chỉ định:
- Phẫu thuật: Tiến hành cắt bỏ phần ung thư xâm lấn. Tùy thuộc vào vị trí của khối u, phẫu thuật được chọn để cắt bỏ ung thư thường là thủ thuật Whipple (cắt khối tá tụy)
- Hóa trị: Sử dụng các loại thuốc hóa chất điều trị ung thư nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại.
- Xạ trị: Là biện pháp sử dụng tia X và các tia năng lượng cao khác để tiêu diệt tế bào ung thư.
- Liệu pháp xâm lấn: Đây là phương pháp được sử dụng để điều trị ung thư thần kinh nội tiết tuyến tụy đã di căn đến gan hoặc các cơ quan khác.
- Phương pháp khác: thuyên tắc khối u, phẫu thuật lạnh, liệu pháp nội tiết, phương pháp nhắm mục tiêu, liệu pháp miễn dịch, liệu pháp dinh dưỡng, cắt bỏ tần số vô tuyến điện,…
Ung thư tụy đặc biệt nguy hiểm! Do đó, người bệnh cần thường xuyên thăm khám sức khỏe định kì hoặc đi khám ngay nếu có dấu hiệu bất thường để phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.
Phẫu thuật điều trị ung thư tụy tại Bệnh viện Bãi Cháy.
Hiện tại, Bệnh viện Bãi Cháy đang áp dụng nguyên tắc điều trị đa mô thức (kết hợp xạ trị, hóa chất, phẫu thuật…) đối với các bệnh lý ung thư, trong đó có ung thư tuyến tụy. Trong đó phẫu thuật đóng vai trò quan trọng nhất nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống, kéo dài thời gian sống cho người bệnh. Đội ngũ bác sĩ bác sĩ ngoại ung bướu của Bệnh viện đã làm chủ phẫu thuật cắt khối tá tụy - một trong những phẫu thuật chuyên sâu tuyến trung ương có độ khó cao điều trị ung thư tụy. Ở giai đoạn muộn, bác sĩ có thể phẫu thuật nối mật ruột, nối vị tràng… để cải thiện triệu chứng cho bệnh nhân.
Minh Khương